CHỮA CÁC BỆNH CỦA MẬT BẰNG NƯỚC THẢO DƯỢC
Ngày : 14-12-2015 Lượt xem : 1057
CHỮA CÁC BỆNH CỦA MẬT BẰNG NƯỚC THẢO DƯỢC
A. Cách chữ bằng Tây y
Mật thường có 3 bệnh sau: Viêm, sỏi Mật, ung thư Mật.
I. Viêm Mật.
1. Viêm túi mật cấp.
Triệu chứng: Đau quặn vùng Gan, đau lan tỏa đến vùng hạ sườn phải, lan đến vùng hạ vai phải, đau gia tăng khi ho và hít sâu, thường nôn và chán ăn. Vàng da chỉ xuất hiện khi có viêm phù ne62hoa85c chèn ép vào đườngng dẫn mật.
Biến chứng: Gây mủ, tắc nghẽn, dịch mật ứ trệ, thủng túi mật, hoại tử túi mật.
Tây y điều trị bằng nội khoa bằng thuốc hạ nhiệt, giảm đau – Paracetamol 1-2 g / ngày, thuốc chống co thắt đường mật Spasmaverin 120 – 160 mg/ngày, Buscopan 2-3 ống hoặc Spasfon 2-3 ống 80 mg/ngày. Kháng sinh Ampicillin, Gentamycin, Quinolon, …
Điều trị bằng nội khoa: mổ cấp cứu và mổ phiên nằm lấy sỏi hoặc cắt mật.
Bằng cách điều trị nội khoa khỏi 75%, còn 25 % điều trị ngoại khoa. 25 % tái phát trong vòng 1 năm.
1. Viêm túi mật mạn.
Triệu chứng: triệu chứng giống viêm túi mật cấp, ngoài ra bệnh nhân thường đau âm ỉ vùng thượng vị, hạ sườn phải nhất là sau khi ăn, kèm rối loạn tiêu hóa giống như trong loét dạ dày.
Điều trị. Sử dụng kháng sinhđể chống nhiễm trùng, sau đó phẫu thuật cắt bỏ túi mật.
2. Viêm đường ống mật.
Triệu chứng: đau quặn vùng Gan, sốt và vàng da, vàng mắt. viêm đường mật trong gan làm gan to và đau, ít vàng da, sốt. Viêm đoạn ngoài gan thường kèm theo tắc mật, nước tiểu vàng đậm, phân bạc màu.
Điều trị nội khoa: Kháng sinh mạnh, phổ rộng như Ampicilin, Amoxillin, Gentamycin, Cephalosporin, Rocephin, Metronidazol. Điều trị ngoại khoa. Mổ , tán sỏi.
I. Sỏi Mật.
1. Sỏi túi mật, triệu chứng đau quặn vùng gan, đau đột ngột trong vòng 1 giờ, vị trí đau ở 2/3 hõm thượng vị dưới mũi xương ức hoặc 1/3 hạ sườn phải hiếm gặp ở 1/3 sau lưng hay hạ sường trái hoặc quanh rốn. Đau lan lên vai phải hoặc xương bả vai, kèm sốt, vàng da, vàng mắt. Cơn đau quặn gan kéo dài 15 phút đến 4 tiếng, đau làm cho khó thở. Khám tại chỗ thường thấy túi mật to, nhiều lúc nổi lên dưới hạ sườn phải, đại tiện ra máu, hoặc xuất huyết nội tạng.
2. Sỏi đường mật. triệu chứng đau quặn vùng gan, tắc mật, vàng da, vàng mắt, gan và túi mật to, đau. Viêm đường mật gây viêm tụy cấp, gan to, túi mật to, đau.
3. Biến chứng: Viêm và nhiễm trùng đường mật, túi mật; hoại tử túi mật; nhiễm trùng máu, rò mật vào đường tiêu hóa; viêm tụy cấp; ứ nước túi mật; xơ gan.
4. Điều trị:
- Nội khoa: Thuốc chống đau và co thắt cơ trơn như Atropin, Nospar, Spasmaverin, Hyoscin, Buscopan, Spasfon, Visceralgin, Avafortan, Dolargan. Thuốc chống nhiễm trùng: kháng sinh nhóm bê ta lactamin, ampicilin, Penicillin, Cephalosporin, Aminoglucosid, Amikacin, nhóm Metronidazol, nhóm Chloramyhenicol loại này độc cho Tủy, nóm Quinolon, nhóm Tetracyclin hoặc Doxycyclin, Sulfamid, Penem, Imipenem.
Thuốc làm tan sỏi: Acid chenodisoxycholic, Acid Ursodesoxycholic, Methyl tert butylether.
- Điều trị ngoại khoa: Mổ cổ điển, mổ nội soi, phá sỏi bằng sóng ngoài, phá sỏi bằng song trong.
B. Cách chữa bằng nước ép thảo dược.
Nghiên cứu kỹ cách chữa sỏi của tây Y, ta thấy về nguyên tắc là dùng thuốc giảm đau, kháng sinh chống viêm và làm tan sỏi, cách chữa này gây thương tích, hại Tủy, Gan, vậy để tránh nguy hiểm cho Gan, Tủy, mà không gây thương tích thì ta uống mỗi ngày 1 chai Bồ công anh, một chai Gừng, sau 2 tháng sỏi sẽ tan và hết viêm.