Bệnh Gan, Tụy, Mật
CHỮA CÁC BỆNH VỀ TỤY BẰNG NƯỚC ÉP THẢO DƯỢC
Ngày : 14-12-2015 Lượt xem : 1467
CHỮA CÁC BỆNH VỀ TỤY BẰNG NƯỚC ÉP THẢO DƯỢC
A. Cách chữa của tây Y
Tây y xác định Tụy có 3 bệnh chính: Viêm Tụy cấp, Viêm Tụy cấp nặng, Viêm Tụy mạn và ung thư Tụy.
I. Viêm Tụy cấp
1. Bệnh nguyên:
- Bệnh lý đường mật – sỏi
- Do Rượu ( gây viêm tụy cấp và mạn )
- Sau phẫu thuật, nhất là phẫu thuật bụng
- Sau nội soi và chụp đường mật tụy ngược dòng
- Chấn thương vùng bụng
- Biến dưỡng ( tăng triglyceride máu, tăng calci máu trong trường hợp cận giáp. Suy thận, Sau ghép thận, Gan nhiễm mỡ cấp trong thời kỳ mang thai ).
- Di truyền
- Nhiễm trùng ( quai bị, viêm gan virut, các virut khác, giun đũa, Mycoplasma).
- Do thuốc: Đã xác định ( azathioprim, Sulfonamid, lợi tiểu thiazid, Furosemid, thuốc ngừa thai, Estrogen, Tetracylin, Valproid acid ), có thể do ( Chlorhalidon, Acid ethacrinic, Procainamid, tăng calci máu chưa rõ nguyên nhân, La’ asparinase.
- Bệnh rối loạn mô liên kết kèm theo viêm mạch.
- Ổ loét dạ dày tá tràng.
2. Giải phẫu bệnh
- Thể phù nề: Tụy thường lớn và phù nề sung huyết, có màu đỏ hồng hoặc đỏ sẫm.
- Viêm tụy xuất huyết hoại tử
- Viêm tụy thể mưng mủ ( áp xe tụy ).
3. Lâm sàng
Viêm tụy cấp thường khởi phát đột ngột với cơn đau bụng cấp, có thể đau nhẹ đến không chịu nổi, đau ở vùng thượng vị, quanh rốn hoặc hạ sườn trái tương ứng với vùng tụy, đau lên ngực trái hoặc ra sau lưng, đau mạnh khi nằm ngửa, giảm khi cúi gập mình.
Toàn thân có triệu chứng nhiễm trùng. Nếu thể nhẹ, các triệu chứng đau và trướng bụng sẽ giảm sau 2 - 3 ngày.
Trong thể nặng xuất huyết hoại tử, các triệu chứng toàn thân nặng nề với hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Vàng da có thể do nguyên nhân giun hoặc sỏi trong trường hợp đầu tụy bị viêm phù nề chèn ép lên đường mật.
Vết hồng ban do hoại tử có thể thấy ở da bụng hoặc cánh tay.
4. Biến chứng
+ Biến chứng tại chỗ
- Tại chỗ: áp xe tụy, nhiễm trùng nặng, sốt cao kéo dài hơn 1 tuần, vùng tụy rất đau, có một mảng nhỏ gồ lên rất đau.
- Nang giả tụy: Vào tuần thứ 2, 3, khám vùng tụy có một khối ấn căng tức, Amylase máu cao gấp 2-3 lần.
- Cổ trướng là do thủng hoặc vỡ các ống tụy, hoặc nang giả tụy vào ổ bụng. trong trường hợp viêm tụy xuất huyết do hoại tử mạch máu, làm xuất huyết trong ổ bụng dưới dạng cổ trướng máu.
+ Biến chứng toàn thân
- Phổi, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, viêm đáy phổi trái, trụy hô hấp ở người lớn.
- Tim mạch giảm huyết áp hoặc trụy tim mạch.
- Máu, gây hội chứng đông máu rải rác nội mạch.
- Tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng cấp, tắc tĩnh mạch cửa.
- Biến chứng chuyển hóa, tăng đường máu.
- Hạ Calci máu
- Bệnh võng mạc.
5. Điều trị. Hầu như không dùng thuốc ? với viêm tụy cấp thì tiêm Ampicillin, Gentamycin, kháng sinh nhóm Imidazol, beta lactamin, hoặc nhóm Macrolid, thuốc trừ giun.
II. Viêm tụy cấp nặng.
Để chỉ viêm tụy cấp hoại tử , xuất huyết hoại tử quá nhiều trong ổ bụng. Dây là bệnh nặng, tỷ lệ tử vong đến 80%.
1. Triệu chứng:
- Đau bụng dữ dôi kéo dài đến 72 giờ
- Sốt cao từ 39 – 40 độ
- Choáng.
- Vàng da.
- Bụng trướng và có dấu hiệu liệt ruột, xuất huyết da bụng tạo thành các mảng tím ở hông trái.
- Suy sụp đa phủ tạng: suy Tim nặng, suy Gan, suy Phổi, suy Thận.
2. Điều trị
Nội khoa: + nuôi dưỡng bệnh nhân đủ chất dinh dưỡng và giàu năng lượng, đảm bảo với 60 % calo/kg trọng lượng, trung bình 3000 – 3500 calo/ngày chủ yếu là đường và mỡ. + Điều chỉnh nước điện giải – truyền dung dịch đường, muối, albumin + Điều trị suy thận + hút dạ dày lien tục, + hút dịch màng phổi, + Chống choáng bằng cách nâng huyết áp dùng thuốc Dopamin, Dobutamin, Adrenalin, Noradrenalin, + Thuốc giảm đau Dolargan, Meperidin. + Ức chế men tụy traxylol, Zymogen, + Thuốc kháng sinh nếu là do giun chui ống tụy.
III. Viêm tụy mạn tính.
Khi Tụy bị phá hủy hơn 80 % mới có biểu hiện suy tụy, hoặc tiêu chảy mỡ, hoặc phân sống> Ở Phương tâ, suy tụy ở người lớn chủ yếu là do rượu, còn ở trẻ em là nang xơ tuyến tụy, hoặc do suy dinh dưỡng hoặc do giun.
1. Bệnh nguyên:
- Do Rượu, chủ yếu ở nam giới trên 90 %, độ tuổi trung bình trên 40, với lượng rượu mỗi ngày trên 100 g. Ăn quá nhiều Proti1t, ăn quá nhiều hoặc quá ít mỡ. Nếu mỗi ngày ăn từ 80 – 100 mg mỡ thì nguy cơ mắc bệnh thấp nhất.
- Cường cận giáp lành hoặc ác tính đều gây ra viêm tụy mạn calci hóa.
2. Bệnh sinh sỏi tụy do sự ngưng kết Protein.
3. Lâm sàng.
- Đau từng đợt, về sau kéo dài lien tục với cường độ mạnh, đau kiểu quặn hoặc nặng tức, phần lớn đau âm ỉ, hoặc ngắt quãng. Thường là đau vùng thường vị lan ra sau lưng, đau thường gia tăng sau khi ăn. Đau gia tăng khi uống rượu hoặc ăn nhiều dầu. Đau giảm khi ngồi gập người, đau kéo dài vài giờ đến vài ngày, đau cách nhất vài ngày hoặc vài tháng.
- Sút cân. Lúc đầu sút cân theo đợt đau, lên cân sau khi hết đau.
- Rối loạn bài phân. Thường là tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy mỡ làm phân bong lên có váng mỡ và lổn nhổn không tiêu hết thức ăn.
- Vàng da, vàng da thường đi kèm với đợt đau.
- Đái tháo đường. 1/3 bệnh nhân viêm tụy có rối loạn dung nạp đường trong máu, 1/3 bệnh nhân đái đường thực sự.
4. Biến chứng.
- Nang giả tụy, có thể xảy ra do hoại tử sau viêm tụy cấp.
- Tổn thương Gan và đường mật. Thường bị Gan nhiễm mỡ, xơ gan, mật, xơ ống tụy.
- Tổn thương dạ dày, tá tràng.
- Chảy máu tiêu hóa, chảy máu ống tụy, tổn thương mạch máu, hoại tử mỡ dưới da.
5. Điều trị.
- Ăn giảm mỡ, khoảng 60 g/ngày, proti1t khoảng 10 g/ngày.
- Điều trị chống đau bằng Aspirin, Paracetamol, Codein, Morphin.
B. CHỮA CÁC VỆNH TỤY BẰNG NƯỚC THẢO DƯỢC
Qua cách chữa của tây Y ta thấy:
1. Bệnh viêm tụy rất nguy hiểm và Tây Y hầu như khó chữa.
2. Các bệnh về tụy có nguyên nhân là do thuốc tân dược và bệnh thực sự có tỷ lệ tử vong và biến chứng cao.
3. Điều đáng nói ở bệnh tụy là khi chữa hoặc rất hạn chế hoặc không dùng thuốc tân dược, điều này chứng tỏ thuốc tân dược rất nguy hiểm.
4. Phải ăn mỡ thì giảm nguy cơ viêm Tụy.
5. Rượu là nguyên nhân chính gây viêm tụy.
Vậy thì cách phòng chữa các bệnh tụy thế nào cho hiệu quả ? Cách tốt nhất là bệnh nhẹ thì mỗi ngày uống 1 chai Bồ công anh thấp và 1 chai gừng, bệnh nặng thì mỗi ngày 2 chai bồ công anh thấp và 1 chai Gừng. Thời gian khỏi bệnh từ 3 đến 6 tháng mà không phải phẫu thuật, không chết người, không biên chứng.